Skip to main content

Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội

1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên

Vị trí địa lý: Tri Lễ là xã niền núi vùng III của huyện Văn Quan, trung tâm xã cách trung tâm huyện khoảng 18Km về phía Tây. Diện tích địa bàn xã là 5021,12ha, có địa giới hành chính:

Phía Bắc giáp xã Tú Xuyên

Phía Nam giáp xã Hữu Lễ và xã Bằng Hữu của huyện Chi Lăng

Phía Đông giáp xã Bình Phúc và xã Yên Phúc

Phía Tây giáp xã Lương Năng và xã Trấn Yên của huyện Bắc Sơn.

Địa hình: Tri Lễ là xã miền núi có địa hình tương đối phức tạp hầu hết là địa hình núi bị chia cắt mạnh. Độ cao trung bình từ 300 - 247m, cao ở phía Tây và Đông và thấp dần về phía Nam và phía Bắc.

Địa hình núi thấp và đồi: Đay là phần địa hình tiếp giáp  với địa hình đồng bằng thung lũng, chủ yếu là những quả đồi nằm kế tiếp nhau, được cấu tạo bởi đá vôi, đá biến chất, đá trầm tích, độ dốc tring bình 250 - 300,  độ cao trung bình là 20 - 100m.

Địa hình thung lũng: Địa hình khá bằng phẳng, nằm sen kẽ vùng đồi núi.

Địa hình núi đá vôi: Chủ yếu phân bố ở phía Tây và phía Đông, có độ cao trung bình 420 - 650 m, độ dốc trên 350.

Khí hậu: Khí hậu xã Tri Lễ chịu ảnh hưởng chung của khí hậu miền Bắc, là khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, có mùa đông lạnh và khô, mùa hè nóng ẩm, mưa nhiều. Nhiệt độ trung bình năm là 21,20C. Độ ẩm không khí bình quân: 82,5%. Lượng mưa bình quân năm là 1.500 mm. Do lượng mưa phân bố không đều giữa các mùa nên gây khó khăn cho sản xuất nông nghiệp và giao thông đi lại. Hướng gió thịnh hành là hướng Đông Bắc và Tây Nam. Xã Tri Lễ ít bị ảnh hưởng của gió bão nên thích hợp cho phát triển cây trồng dài ngày. Với nền nhiệt độ và số giờ nắng trung bình trong năm là 1.466 giờ rất thuận lợi cho việc bố trí mùa vụ, bố trí cơ cấu các loại cây trồng, là điều kiện để phát triển đa dạng, phong phú các loại cây trồng ôn đới, á nhiệt đới.

Các nguồn tài nguyên thiên nhiên

Tài nguyên nước

- Nước mặt: Trên địa bàn xã có 02 con suối Bản Châu, Bản Bang và các khe nước chảy giữa 2 đồi tạo nên hệ thống nguồn nước phong phú trong khu vực, đây là nguồn nước chủ yếu cung cấp nước sản xuất nông nghiệp nhưng chưa được khai thác triệt để.

- Nước ngầm: Tương đối phong phú, chưa bị ô nhiễm, có độ sâu từ 20 - 38m.

Tài nguyên đất đai

Đất Nông nghiệp:                    4,496.09 ha.

Đất phi Nông nghiệp:              237,24 ha.

Đất chưa sử dụng:                   287,79 ha.

Đánh giá chung các loại đất đồi núi của Tri Lễ thuộc loại đất tương đối màu mỡ, đa số đất có tầng dày trên 50 - 70 cm, hàm lượng các chất dinh dưỡng từ trung bình tới khá. Đặc điểm thổ nhưỡng của xã chủ yếu là: Đất feralit phù hợp với sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và cây ăn quả.

Tài nguyên rừng

Rừng là nguồn tài nguyên chiêm ưu thế của xã. Đất lâm nghiệp chiếm phần lớn diện tích chủ yếu trong cơ cấu sử dụng đất của toàn xã. Các cây rừng nhân tạo chủ yếu là: Cây hồi, trám trắng,...

Tài nguyên du lịch

Có lễ hội truyền thống như hội Lồng Tồng 12 tháng Giêng hàng năm.

 2. Điều kiện kinh tế - xã hội

2.1. Điều kiện kinh tế

Dân số, đặc điểm dân tộc

          Tri Lễ là một xã vùng III của huyện Văn Quan, cách trung tâm huyện 18km. Có tuyến đường Huyện lộ ĐH59 đi qua 3 thôn còn lại các tuyến đường từ Trụ sở UBND xã đến trung tâm thôn xe ô tô đi lại được mùa khô và từng bước được đầu tư nâng cấp. Tổng diện tích tự nhiên là 5.021,12ha , kinh tế chủ yếu là sản xuất nông, lâm nghiệp. Dân số xã Tri Lễ có 1.002 hộ, 4.461 nhân khẩu được phân bổ không đều, xã có 8/8 thôn gồm 2 dân tộc chủ yếu Tày và Nùng và một số ít dân tộc Kinh, Dao,Thái sống đan sen đoàn kết với nhau.

Mạng lưới giao thông

Trong những năm qua, hệ thống giao thông trên địa bàn xã đã được quan tâm đầu tư khá đồng bộ, qua các nguồn và hình thức đầu tư, hệ thống đường tỉnh lộ, liên xã, liên thôn trên địa bàn được cải thiện đáng kể, 100% số thôn có đường giao thông đến trung tâm xã đi lại được 4 mùa. Chương trình bê tông hoá đường giao thông nông thôn, đường ngõ xóm được triển khai thuận lợi, với cơ chế nhà nước cấp xi măng, ống cống, nhân dân đóng góp vật liệu, ngày công đã thực hiện trên địa bàn nhiều thôn. 

- Tuyến tỉnh lộ ĐT 240B (Bản Riềng - Đèo Cướm) có chiều dài 22,2 km, trong đó phần đi qua địa bàn xã dài 8,8km. Đây là tuyến đường giao thông quan trọng nhất cho phát triển kinh tế xã hội của xã.

- Đường liên xã: có tuyến đường dài 9km hiện trạng nền và mặt đường đã xuống cấp, phương tiện đi lại gặp nhiều khó khăn.

           Hệ thống thủy lợi

Toàn xã có 07 đập thủy lợi lớn nhỏ, trong đó có: 05 ao, 01hồ, 03 mương tự chảy. Tổng chiều dài các tuyến kênh cấp III trên địa bàn do xí nghiệp thủy nông quản lý là 10,8km trong đó: Mương đã được kiên cố hóa 4,0km, mương đất chưa được kiên cố 6,8km.

Hệ thống điện

Mạng lưới điện phục vụ cho nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của Nhân dân được quan tâm đầu tư. Đến nay có 8/8 thôn có điện lưới quốc gia. Tỷ lệ hộ gia đình được sử dụng điện đạt trên 100%.

Mạng lưới Bưu chính, viễn thông

Mạng lưới bưu chính của xã gồm có 01 bưu điện văn hóa xã nhưng chỉ nhờ địa điểm hoạt động vì hiện nay chưa xây được bưu điện văn hóa xã. Có 8/8 thôn có báo đến trong ngày. Mạng Bưu chính viễn thông rộng khắp, hiện tại các dịch vụ Bưu chính phổ cập đã được phục vụ đến tất cả các thôn.

          Dịch vụ điện thoại cố định: 100% số thôn có điện thoại; mạng điện thoại di động đã phủ sóng di động tới 8/8 thôn. Trong đó có thôn Đèo Luông, Nà Chầu sóng còn chập chờn, lúc có lúc không.

Mạng Internet tại xã Tri Lễ chủ yếu là do các doanh nghiệp như Viettel, Vinaphone.

Hệ thống chợ

Trên địa bàn xã hiện có 01 điểm chợ là chợ Bản Châu - xã Tri Lễ cơ bản đáp ứng đủ nhu cầu mua bán và trao đổi hàng hoá của người dân trên địa bàn.

2.2. Điều kiện văn hóa - xã hội

Cơ sở hạ tầng ngành giáo dục

Sự nghiệp giáo dục tiếp tục được phát triển cả về quy mô và chất lượng. Năm học 2020-2021: có 934 học sinh. Cơ sở vật chất cho dạy và học được tăng cường đầu tư, đến năm 2021 tỷ lệ phòng học được xây dựng kiên cố chiếm trên 90%, không có phòng học 2 ca. Thiết bị dạy học được trang bị mỗi khối lớp ít nhất là 01 bộ, sử dụng có hiệu quả đáp ứng cho việc dạy và học. Nhà công vụ cho giáo viên còn thiếu chưa đáp ứng được nhu cầu về chỗ ở cho giáo viên (cụ thể là cấp tiểu học).

Cơ sở hạ tầng ngành y tế

Mạng lưới y tế ngày càng được củng cố và tăng cường cả về trang thiết bị và đội ngũ cán bộ y tế. Xã có 01 trạm y tế bố trí đủ các phòng chức năng theo phân tuyến và hoạt động có hiệu quả, trang thiết bị được cung cấp khá đầy đủ.

Cơ sở hạ tầng ngành văn hóa

Thiết chế hiện nay xã có 01 nhà văn hóa xã, có 01 sân thể thao xã nhưng chưa đủ diện tích theo tiêu chuẩn, có 8/8 nhà văn hóa thôn, Nhìn chung, hệ thống thiết chế văn hóa, thông tin, thể thao từ xã đến thôn đang từng bước được đầu tư xây dựng, hoàn thiện; được tổ chức quản lý, hoạt động ngày một hiệu quả.

Hệ thống các di tích và danh lam thắng cảnh

Hiện nay, toàn xã có 01 di tích đã được các cấp có thẩm quyền xếp hạng đó là Đình Bản lạc thuộc thôn Nà Chuông.

About